22/08/2022
0

Pin Li-Po là gì? Sự khác nhau giữa pin Li-po và pin Li-ion

Pin Li-po là gì?

Pin Li-po là viết tắt của Lithium Polymer hay nói đúng hơn là pin Lithium-ion Polymer. Li-po là loại pin có thể sạc lại sử dụng công nghệ Lithium-ion nhưng thay vì sử dụng chất điện phân là chất lỏng, pin Li-po sử dụng chất điện phân là Polymer với mục đích chính là hạn chế bắt cháy để tăng tính an toàn cho sản phẩm. Các Polymer bán thể rắn có độ dẫn điện cao tạo thành chất điện ly. Ngoài ra, với cấu tạo như các lớp phim mỏng ghép với nhau, pin Li-po dễ dàng thay đổi hình dạng, kiểu dáng cũng như kích thước để phù hợp hơn với các thiết bị, chưa kể không cần đến lớp vỏ cứng bên ngoài nên loại pin này thường có trọng lượng nhẹ hơn.

Pin sạc Li-po 500mAh 3.7V

Các loại pin Li-po cung cấp năng lượng cụ thể cao hơn so với các loại pin Lithium khác. Nó là một loại pin mới được sử dụng nhiều trong các thiết bị điện tử như smartphone, máy tính bảng, laptop, ... Pin Li-po có thể nạp xả nhiều lần, và có tuổi thọ khoảng 1000 lần sạc. Cứ khoảng 300 vòng nạp xả thì pin sẽ bị giảm dung lượng đi 20% so với ban đầu. Vì vậy, ta cần biết cách sạc pin đúng cách để bảo vệ pin được tốt hơn. Tuy nhiên, so với pin Li-ion thì pin Li-po lại có chi phí sản xuất cao hơn hẳn và loại pin này vẫn gặp các vấn đề liên quan đến tuổi thọ sử dụng như điện áp, cường độ dòng điện hay nhiệt độ chỉ sử dụng tốt trong một khoảng nhất định.

Cấu hình tế bào pin Li-po

Pin được cấu tạo từ các tế bào hình chữ nhật được kết nối với nhau để tạo thành pin. Mỗi tế bào đều có thể được coi là pin, có điện áp định danh là 3.7V. Bằng cách kết nối nhiều tế bào theo dạng song song dung lượng pin có thể được tăng lên. Hay kết nối theo kiểu nối tiếp, điện áp có thể tăng lên 7.4V đối với pin 2 cell, 14.8V đối với pin 4 cell, ... Thông thường ta sẽ thấy những con số như 3S2P, có nghĩa có 3 ô (3S) được kết nối nối tiếp và có 2 bộ ô được kết nối song song (2P), cho tổng số 6 ô riêng lẻ trong pin. 

Điện áp và dung lượng pin

Một tế bào Li-po có điện áp định danh là 3.7V và một tế bào Li-po = 1 ô pin = 1S = 3.7V. Ví dụ đối với pin 14.8V, điều đó có nghĩa là có bốn ô mắc nối tiếp (có nghĩa là điện áp được cộng lại với nhau). Đây đôi khi là lý do tại sao bạn sẽ nghe mọi người nói về bộ pin “4S”, có nghĩa là có 4 cell trong một sản phẩm.

Pin 3.7V = 1 cell x 3.7V = pin 1S

Pin 7.4V = 2 cell x 3.7V = pin 2S

Pin 11.1V = 3 cell x 3.7V = pin 3S

Pin 14.8V = 4 cell x 3.7V = pin 4S

Pin 18.5V = 5 cell x 3.7V = pin 5S

Dung lượng pin là những con số như 1300mAh ghi trên pin. Dung lượng được sử dụng để đo lượng pin có thể chứa được và đơn vị dung lượng pin là miliampe giờ (mAh), có nghĩa là nếu sử dụng với dòng điện 1300mA thì pin sẽ xả hết trong 1 giờ. 

Nói chung, dung lượng được sử dụng để xác định bạn có thể sử dụng pin trong bao lâu trước khi sạc lại. Với loại pin dung lượng lớn hơn có thể cho bạn thời gian sử dụng lâu hơn trước khi sạc lại.

Cách sạc pin Li-po đúng cách

Pin Li-po không cần phải sạc 8 tiếng trong 3 lần sạc đầu như pin Li-ion.

Không nên vừa sạc vừa sử dụng pin.

Rút sạc khi pin đầy để tránh làm hỏng pin.

Sạc khi pin vừa xuống dưới mức 20%, tránh để pin tụt quá mức 5%. Đối với pin Li-po, mức pin càng thấp thì càng dễ chạm đến mức 3V hay còn gọi là mức điện áp chết. Nếu pin chạm đến mức này nhiều lần sẽ làm giảm tuổi thọ của pin.

Không nên sử dụng các thiết bị sạc không tương thích.

Bộ sạc pin Li-po B6AC IMAX

Sự khác nhau của pin Li-po và pin Li-ion

Pin Li-po và Li-ion đều có cấu tạo và nguyên lý hoạt động giống nhau là đều có thể sạc đi sạc lại nhiều lần, tuy nhiên khác nhau về các thành phần hóa học. Hiện nay cả hai loại pin này đều được sử dụng phổ biến để làm pin trên các thiết bị di động và smartphone hay các thiết bị điện tử.

Bên trong pin Li-ion sử dụng chất điện phân lỏng và được bọc bên ngoài bởi một vỏ kim loại có độ bền cao để bảo vệ. Nên trọng lượng tăng lên so với pin Li-po và không cho phép tùy biến nhiều hình dạng. Còn pin Li-po bên trong chứa thành phần chính là chất điện phân dạng Polymer khô nằm giữa 2 cực âm và dương nên nhẹ hơn và có thể chế tạo nhiều hình dạng khác nhau.

  Li-ion Li-po
Ưu điểm

Chi phí rẻ.

Mật độ năng lượng cao, ít bị tự xả, thân thiện môi trường,...

Nếu biết cách sử dụng pin Li-Ion thì bạn có thể sạc và sử dụng từ 500 đến 1000 lần.

Trọng lượng nhẹ, dễ dàng thiết kế với hình dạng khác nhau tùy sản phẩm. 

Dung lượng cao.

An toàn, ít bị bắt cháy hơn.

Có các ưu điểm về hiệu năng tương tự Li-Ion.

Nhược điểm

Trọng lượng nặng, khó tùy biến thiết kế sản phẩm.

Dễ bị ảnh hưởng về tuổi thọ pin khi sạc quá dòng, nhiệt độ cao.

Chất liệu sử dụng dễ bắt cháy.

Mức độ tương thích với các dòng điện thoại khác nhau không cao.

Chi phí cao, đắc hơn pin Li-Ion từ 30-40%.

Vẫn tồn tại những nhược điểm về tuổi thọ pin như Li-Ion ( tuổi thọ sẽ giảm nhiều sau quá trình sạc và xả).

Thường thì dung lượng pin sẽ giảm 20% khi được khoảng 1/3 tuổi thọ.​

Đăng nhập