EEPROM là từ viết tắt của Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory. Nó dùng để chỉ một loại chip lưu trữ có thể ghi lại hoặc bộ nhớ có thể tiếp tục lưu trữ dữ liệu ngay cả khi không có điện. Đây được gọi là bộ nhớ điện tĩnh. Về vấn đề này, bộ nhớ EEPROM hơi giống bộ nhớ flash, đây là loại có trên thẻ SD hoặc USB. Về mặt kỹ thuật, bộ nhớ flash có thể coi là một loại EEPROM.
Tuy nhiên, có một điểm khác biệt quan trọng giữa IC EEPROM tiêu chuẩn được bán dưới dạng chip máy tính hoặc vi điều khiển và các loại bộ nhớ phổ biến khác, kể cả bộ nhớ flash.
EEPROM là gì?
EEPROM là một loại bộ nhớ ROM, tức là bộ nhớ không bay hơi, trong đó dữ liệu được lưu trữ vĩnh viễn kể cả khi không có nguồn điện duy trì. Khác với bộ nhớ RAM, bộ nhớ này sẽ mất tất cả dữ liệu khi không còn được cấp nguồn.
Đối với ROM, dữ liệu chỉ được ghi một lần sau khi sản xuất và không thể thay đổi được nữa. Nhưng với EEPROM dữ liệu lưu trữ có thể xoá và thay đổi khi cần thiết, giống với bộ nhớ flash. Trên thực tế, bộ nhớ EEPROM có thể xoá bằng điện để lặp trình lại. Tuy nhiên, trong trường hợp này điện không được dùng để xoá các ô nhớ, thay vào đó chúng đã có một "cửa sổ" thạch anh trên chip để có thể chiếu tia UV vào để xoá dữ liệu.
Nói một cách dễ hiểu, EEPROM là một loại module bộ nhớ có thể được sử dụng để giữ, truy xuất và xóa thông tin khi được cài đặt trong máy tính hoặc thiết bị điện tử khác. Nhiều loại chip nhớ khác cũng thực hiện các chức năng này, nhưng với các tính năng và khả năng cốt lõi khác với EEPROM thực. Trong số này đáng chú ý nhất và được sử dụng rộng rãi là bộ nhớ flash.
Bộ nhớ EEPROM nối tiếp và song song
- Bộ nhớ EEPROM nối tiếp: Có ít chân hơn và các hoạt động được thực hiện theo cách nối tiếp, vì thế các EEPROM nối tiếp khó hoạt động hơn. Các dữ liệu khi được truyền nối tiếp sẽ làm tốc độ truyền chậm hơn so với kiểu truyền dữ liệu của EEPROM song song. Một giao thức nối tiếp EEPROM điển hình bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn mã OP, giai đoạn địa chỉ và giai đoạn dữ liệu. Mã OP thường là 8 bit đầu tiên của dữ liệu đầu vào nối tiếp của thiết bị EEPROM; tiếp theo là đến 24 bit địa chỉ tùy thuộc vào độ sâu của thiết bị, sau đó là dữ liệu đọc hoặc ghi. Sử dụng các giao diện này, các thiết bị nhớ có thể được chứa trong một gói tám chân. Kết quả là các gói của thiết bị nhớ này rất nhỏ và cũng là lợi thế chính của nó.
- Bộ nhớ EEPROM song song: Các thiết bị EEPROM song song thường có bus rộng 8 bit. Sử dụng một bus song song cho phép nó bao phủ hoàn chỉnh bộ nhớ của nhiều ứng dụng vi xử lý nhỏ hơn. Thông thường, các thiết bị có các chân bảo vệ ghi và chọn chip và một số vi điều khiển được sử dụng có một EEPROM song song tích hợp để lưu trữ phần mềm. Tốc độ của EEPROM song song nhanh hơn nhiều so với tốc độ của EEPROM nối tiếp, và hoạt động cũng đơn giản hơn so với EEPROM nối tiếp. Nhược điểm là các EEPROM song song lớn hơn do số lượng chân nhiều hơn. Ngoài ra, loại này đang giảm dần mức độ phổ biến so với EEPROM nối tiếp hoặc bộ nhớ flash do sự tiện lợi và chi phí.
Hãy nhớ rằng EEPROM thường chỉ được sử dụng để thực hiện các tác vụ ngắn gọn, thường là trong quá trình khởi động thiết bị. Nó chạy ở tốc độ khiêm tốn và ít khi bị sử dụng cho thao tác ghi dài dòng nào. Khi tính đến những cân nhắt này, người dùng có thể đặt câu hỏi về giá trị của việc lựa chọn bộ nhớ EEPROM song song thay vì bộ nhớ EEPROM nối tiếp
Đọc và lập trình EEPROMBộ lập trình EEPROM là một thiết bị được sử dụng để ghi dữ liệu hay chương trình vào module bộ nhớ thích hợp cho phép nó thực hiện các hoạt động cần thiết.
Tùy thuộc vào kiểu máy và thương hiệu, các nhà lập trình EEPROM có thể cho phép người dùng định cấu hình chip bằng cách cắm nó vào trên chính thiết bị hoặc bằng cách gắn thiết bị với PCB (bảng mạch in) đã được cài đặt EEPROM. Tương tự, đầu đọc EEPROM là thiết bị được sử dụng để đọc dữ liệu đã được lập trình trên mô-đun bộ nhớ và thường được kết nối thông qua cùng một phạm vi giao diện.